Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
3887288

CHẾ ĐỘ ĂN CƠ BẢN CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 2

Chế độ ăn cơ bản cho người tiểu đường tuýp 2 Việc xây dựng một thực đơn hợp lý cho những bệnh nhân tiểu đường có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp người bệnh bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là chế độ ăn cho người tiểu đường tuýp 2 được các chuyên gia khuyến nghị.

Chế độ ăn cơ bản cho người tiểu đường tuýp 2

Việc xây dựng một thực đơn hợp lý cho những bệnh nhân tiểu đường có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp người bệnh bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là chế độ ăn cho người tiểu đường tuýp 2 được các chuyên gia khuyến nghị.

Để kiểm soát lượng đường huyết cho người bệnh tiểu đường tuýp 2 cần lựa chọn những loại thực phẩm carbohydrate (carbs), chất béo và protein lành mạnh. Đồng thời kết hợp đúng đắn chúng để giải quyết những triệu chứng của bệnh tiểu đường.

 
1. Các mục tiêu dinh dưỡng cho người đái tháo đường tuýp 2:

-Duy trì mức đường huyết ở mức gần bình thường nhất có thể bằng cách cân bằng lượng thức ăn với hoat động thể lực, thuốc hạ đường huyết và insulin

-Cung cấp lượng calo thích hợp để đạt được và duy trì lượng cơ thể mong muốn khỏe mạnh

-Quản lý yếu tố nguy cơ và ngăn ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường, bao gồm cả biến chứng cấp tính( hạ đường huyêt, nhiếm toan ceton…)và biến chứng mạn tính (bệnh tim mạch,  bệnh thận, biến chứng vi mạch…)  

2. Nguyên tắc chung

Đủ chất đạm, béo, bột, vitamin và các chất khoáng, đủ nước.

+ Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.

+ Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.

+ Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.

+ Duy trì được cân nặng lý tưởng.

+ Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tổn thương thận...

+ Phù hợp với thói quen ăn uống của bệnh nhân.

 3 Tổng năng lượng hằng ngày:

Phụ thuộc vào từng bệnh nhân béo hay gầy, tình trạng bệnh lý của bệnh nhân (đường máu và lipid máu), tính chất lao động và thói quen ăn uống hàng ngày của bệnh nhân.

+ Hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì.

- Nam giới:  26kcal/kg/ngày.

- Nữ giới:     24kcal/kg/ngày.

+ Đối với những người ĐTĐ có lao động bình thường được thì có thể tính tổng năng lượng theo quy ước:

- Nằm điều trị tại giường:      25kcal/kg/ngày.

- Lao động nhẹ và vừa:       30 - 35kcal/kg/ngày.

- Lao động nặng:            35 - 40kcal/kg/ngày.

4. Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng năng lượng

Glucid: 50 - 60% năng lượng khẩu phần.

Protein : 15 - 20% năng lượng khẩu phần.

Lipid: 20-30% (với người trọng lượng bình thường và lipid máu bình thường);  dưới 30 % (với người béo phì).

Chất xơ:                       20 - 35g/ngày.

images (1).png 

5. Phân chia bữa ăn

Đối với bệnh nhân ĐTĐ cần chia thức ăn thành nhiều bữa để chống tăng đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường huyết khi đói, nhất là ở bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết. Nên ăn 5 - 6 bữa/ngày và nên ăn các bữa ăn vào cùng một thời điểm ở mỗi ngày.

Ăn sáng     : 20% tổng năng lượng/ngày.

Phụ sáng    : 10% tổng năng lượng/ngày.

Ăn trưa      : 25% tổng năng lượng/ngày.

Phụ chiều  : 10% tổng năng lượng/ngày.

Ăn tối        : 25% tổng năng lượng/ngày.

Phụ tối       : 10% tổng năng lượng/ngày.

6. Chọn thực phẩm

Nên chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp ( GI<55)

+ Cung cấp glucid: Nên chọn các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất xơ như, không chà xát kỹ như gạo lứt, bánh mì đen…giảm gạo, mỳ ngô, khoai, không nên ăn miến dong…

+ Cung cấp protein: các loại thịt nạc, sữa không đường, cá, đậu đỗ, lạc, vừng.

+ Cung cấp lipid: nên dùng dầu thay mỡ, không nên ăn những sản phẩm nhiều chất béo bão hòa như các loại phủ tạng động vật, thịt mỡ, bơ, pho mát... Cần tránh các loại mỡ trung chuyển, phát sinh khi ăn thức ăn chiên rán, thức ăn  chiên ngập dầu mỡ.Nên chọn Các chất béo không bão hòa đơn có trong bơ, hạnh nhân và quả hồ đào hoặc chất béo không bão hòa có trong quả óc chó và dầu hướng dương, có thể giúp giảm cholesterol

 

 images (1).jpg

 

Các loại hạt chứa chất béo không bão hòa là sự lựa chọn tốt

 

+ Cung cấp vitamin và khoáng: các loại rau, củ, quả tươi, nên ăn những loại rau có màu xanh lá cây như rau cái, súp lơ, dưa leo, bắp cải… hạn chế ăn những quả quá ngọt như:  chuối, mít, na ( GI cao), nên ăn các loại quả có chỉ số đường huyết thấp như: bưởi, lê, táo, cam…

 

 images (3).jpg

 

Chất xơ trong rau xanh rất tốt cho người bị bệnh đái tháo đường

- Giảm muối trong bữa ăn, còn khoảng 2300mg Natri mỗi ngày

- Các yếu tỗ vi lượng: nên chú ý bổ sung các yếu tố vi lượng nếu thiếu, ví dụ sắt ở người ăn chay trường. Dùng Metformin lâu ngày có thể gây thiếu vitamin B12

- Ngưng hút thuốc lá

Chỉ số đường huyết (glycemic index-GI):

Các loại thức ăn mặc dù có lượng glucid bằng nhau nhưng sau khi ăn sẽ tăng đường huyết ở mức độ khác nhau. Khả năng làm tăng đường huyết sau khi ăn một loại thức ăn được gọi là chỉ số đường huyết của loại thức ăn đó. Chỉ số đường huyết được coi là một chỉ tiêu để chọn thực phẩm cho bệnh nhân ĐTĐ.

Chỉ số đường huyết là mức đường huyết 3 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn nhất định nghiên cứu so sánh với mức đường huyết 3 giờ sau khi ăn một lượng thức ăn được coi là chuẩn (bánh mỳ trắng là 100%).

Chỉ số đường huyết phụ thuộc vào sự phức hợp của thành phần glucid và phụ thuộc vào các thành phần chất xơ, chất đạm, chất khoáng, quá trình chế biến, tỷ số giữa amylose và amylopectin. Người ta cho rằng hàm lượng chất xơ có thể coi là chỉ điểm thay thế cho chỉ số đường huyết của thực phẩm. Các thực phẩm nhiều chất xơ, đặc biệt là loại chất xơ hoà tan có chỉ số đường huyết thấp.

Dựa vào những gợi ý về từng nhóm thực phẩm trên đây chúng ta có thể thấy vẫn có rất nhiều loại thực phẩm lành mạnh và tốt cho bệnh tiểu đường tuýp 2 mà bạn có thể lựa chọn để bổ sung vào thực đơn hàng ngày. Do vậy, dù có thực hiện chế độ ăn kiêng nhưng bạn vẫn có thể đa dạng thực đơn mỗi ngày với đầy đủ nhóm chất dinh dưỡng cần thiết. Người bị bệnh đái tháo đường cần kết hợp chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sỹ.

 

                                                                                                                                                                                                                           Nguồn: Bác sỹ Nguyễn Hồng Thủy

 

 

Sáng: 7h30 - 11h30 | Chiều: 13h30 - 17h